ĐẶT LỊCH HẸN KHÁM

Lưu ý 6 KHÔNG khi sử dụng thuốc kháng virus Molnupiravir

Molnupiravir là một trong những loại thuốc kháng virus được Bộ Y tế đưa vào phác đồ điều trị COVID-19 ở Việt Nam. Thuốc giúp người mắc COVID-19 mức độ nhẹ và vừa có thêm cơ hội lựa chọn thuốc điều trị. Tuy nhiên, có phải bất kỳ ai cũng có thể dùng được molnupiravir hoặc molnupiravir có phải là thần dược giúp bạn và gia đình phòng tránh nhiễm Covid-19?

Lưu ý 6 KHÔNG khi sử dụng thuốc kháng virus Molnupiravir

11/03/2022 2:55:50 CH

1. KHÔNG tự ý dùng khi chưa có chỉ định của bác sĩ

Thuốc kháng virus Molnupivair được chỉ định chỉ dùng cho bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên mắc Covid-19 từ mức độ nhẹ đến trung bình và có ít nhất một trong các yếu tố nguy cơ làm bệnh tiến triển nặng (chưa tiêm vaccine, người lớn tuổi, người có bệnh nền theo danh sách,…)

2. KHÔNG sử dụng quá 5 ngày liên tiếp

Chỉ sử dụng thuốc kháng virus Molnupivair trong vòng 5 ngày kể từ khi khởi phát các triệu chứng hoặc từ khi có kết quả xét nghiệm dương tính. Trường hợp bệnh nhân cần nhập viện đã được khởi trị molnupiravir trước đó có thể tiếp tục sử dụng thuốc để hoàn thành phác đồ điều trị 5 ngày tùy theo quyết định của bác sĩ điều trị.

3. KHÔNG điều trị dự phòng trước hoặc sau nghi ngờ phơi nhiễm

4. KHÔNG sử dụng trên đối tượng có chống chỉ định (thai phụ, trẻ em dưới 18 tuổi,...)

- Phụ nữ có khả năng mang thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản PHẢI sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp và có hiệu quả cho đến 4 ngày sau khi sử dụng liều Molnupiravir cuối cùng.

- Đối với phụ nữ cho con bú: không cho con bú cho đến 4 ngày sau khi sử dụng liều Molnupiravir cuối cùng.

- Đối với Nam giới trong độ tuổi sinh sản: sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp và hiệu quả trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều molnupiravir cuối.

5. KHÔNG sử dụng thuốc Molnupiravir hoặc các thuốc kháng virus không rõ nguồn gốc

6. KHÔNG sử dụng đại trà với kỳ vọng giảm triệu chứng / nhanh âm tính:

Thuốc kháng virus Molnupiravir giảm 30% nguy cơ nhập viện và tử vong ở người chưa tiêm ngừa và có ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng (lớn tuổi, bệnh nền). Hiện chưa có bằng chứng về giảm triệu chứng / nhanh âm tính ở người khỏe mạnh chích đủ vaccine

Bài viết gần đây/mới

AN TOÀN BƯỚC QUA DỊCH ĐAU MẮT ĐỎ
Người bị đau mắt đỏ (hay còn gọi là viêm kết mạc cấp) tại TP.HCM đang tăng nhanh, ngành y tế thành phố đã tìm được tác nhân chính gây bệnh là enterovirus (86%)

By BS. CK2. Khương Thị Kha Ly

ĐIỀU TRỊ BÉO PHÌ Ở CÁC LỨA TUỔI CÓ GIỐNG NHAU?
Béo phì là tình trạng cơ thể tích tụ quá mức khối mỡ và chính tình trạng dư thừa khối mỡ làm tăng nguy cơ các bệnh lý như đái tháo đường, gout, rối loạn mỡ máu, bệnh tim mạch, ung thư… Do vậy, mục tiêu cốt lõi của điều trị béo phì là làm giảm khối mỡ để kiểm soát các biến chứng.

By ThS. BS. Nguyễn Phương Anh

NHỮNG AI NÊN ĐI TẦM SOÁT TIM MẠCH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TẦM SOÁT TIM MẠCH⁉️
Đột quỵ là bệnh lý cấp tính nguy hiểm, thường xảy ra đột ngột, có tỉ lệ tử vong cao nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Mỗi năm ở Việt Nam có hơn 200.000 người bị đột quỵ, hơn 50% trong số đó tử vong và chỉ có 10% sống sót là có bình phục hoàn toàn. Đáng lo ngại, đột quỵ đang có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa, gia tăng mạnh từ 40 – 45 tuổi hay thậm chí xuất hiện cả ở tuổi 20.

NHẬN ĐỊNH BÉO PHÌ Ở NGƯỜI LỚN – BMI LIỆU CÓ ĐỦ?
Hẳn bạn đã biết đến thuật ngữ BMI - Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index) ngày nay được sử dụng phổ biến trong việc đo lường để đánh giá thể trạng của một người. Chỉ số BMI bao gồm các thông số về chiều cao, cân nặng, hình dáng để cho ra kết quả là bạn đang thừa cân, béo phì hay suy dinh dưỡng hoặc cân đối.

By ThS. BS. Nguyễn Phương Anh

{{currentDoctor.Name}}
*{{ errors.first('form-1.Họ tên người đăng ký') }}
*{{ errors.first('form-1.Điện thoại') }}
*{{ errors.first('form-1.Email') }}
Thông tin bệnh nhân:
*{{ errors.first('form-1.Họ tên bệnh nhân') }}