ĐẶT LỊCH HẸN KHÁM

Ngăn Ngừa & Phát Hiện Sớm Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

Ngăn Ngừa & Phát Hiện Sớm Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

16/01/2018 2:52:11 CH

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) xuất phát từ các tế bào lót cổ tử cung: các tế bào vảy ở cổ tử cung ngoài đưa đến carcinôm tế bào vảy - chiếm 80% - 90% các trường hợp và các tế bào tuyến ở cổ tử cung trong đưa đến carcinôm tuyến - chiếm đa số các trường hợp còn lại. Nơi gặp nhau của hai loại tế bào này được gọi là vùng chuyển tiếp đa số UTCTC bắt đầu từ các tế bào tại vùng chuyển tiếp này. Sự phát triển thành ung thư bắt đầu bằng các biến đổi tiền ung thư, quá trình chuyển đổi này thường phải mất nhiều năm và sau đó chỉ một số ít là phát triển thành ung thư. Các tiền ung thư được điều trị tốt có thể tránh được hầu hết các ung thư. UTCTC gây tử vong khoảng 270.000 phụ nữ trên toàn thế giới mỗi năm, chiếm 85% trong số đó là ở các nước nghèo.

2.Yếu tố nguy cơ của UTCTC

Nhiễm virut u nhú người: Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của UTCTC là nhiễm virut u nhú người (Human papillomavirus - viết tắt là HPV). HPV là một nhóm gồm trên 150 vi-rut liên quan, trong đó một số gây ra các u nhú (còn được gọi là hột cơm hay mụn cóc). Các typ virut nguy cơ cao có liên quan mạnh đến các ung thư của cổ tử cung, âm hộ và âm đạo ở nữ giới và ung thư dương vật ở nam giới, ung thư hậu môn và ung thư miệng ở cả hai giới. Các typ nguy cơ cao bao gồm HPV 16, HPV 18, HPV 31, HPV 33, HPV 35, HPV 45 và một số khác. Khoảng 2/3 số UTCTC là do HPV 16 và 18. Có thể phát hiện các HPV có liên quan bằng cách tìm các gen (DNA) của HPV trong các tế bào cổ tử cung. Nếu tìm thấy typ HPV nguy cơ cao, cần tiến hành thêm một số phương pháp khác để có thể phát hiện sớm các tiền ung thư và UTCTC.

Suy giảm miễn dịch: Virut HIV ở người bị AIDS gây tổn thương cho hệ thống miễn nhiễm và khiến cho người phụ nữ có nguy cơ cao bị nhiễm HPV, do đó dễ bị UTCTC. Ở những phụ nữ này, tiền ung thư cổ tử cung có thể phát triển thành ung thư xâm lấn nhanh hơn.

Nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục: HSV (herpes simplex virus, gây ra herpes sinh dục), HIV, chlamydia Nguy cơ UTCTC có thể cao hơn ở những phụ nữ mà thử máu cho thấy các dấu hiệu của nhiễm chlamydia trước đó hoặc đang hiện hành.

Hút thuốc: Các sản phẩm của thuốc lá tìm thấy trong niêm dịch cổ tử cung của phụ nữ hút thuốc, gây tổn thương DNA của các tế bào cổ tử cung và có thể gây ra UTCTC. Phụ nữ hút thuốc có thể bị UTCTC nhiều gấp đôi. Hút thuốc cũng làm cho hệ thống miễn nhiễm kém hiệu quả trong việc chống lại nhiễm HPV.

Lần mang thai đủ tháng đầu tiên khi chưa đến 17 tuổi: Nguy cơ UTCTC cao gấp đôi so với người mang thai muộn hơn từ 25 tuổi trở lên.

Dùng kéo dài các thuốc uống ngừa thai: Nghiên cứu cho thấy nguy cơ UTCTC tăng cao khi dùng các thuốc ngừa thai kéo dài, nhưng nguy cơ này sẽ giảm xuống sau khi ngừng sử dụng. Theo một nghiên cứu, nguy cơ UTCTC tăng gấp đôi ở những người dùng thuốc trên 5 năm, nhưng sẽ trở về bình thường sau ngừng thuốc 10 năm.

Người nghèo: Nghèo khó cũng là một yếu tố nguy cơ. Nhiều người không được săn sóc y tế, kể cả việc làm nghiệm pháp Pap.

Mẹ sử dụng Diethylstilbestrol (DES): DES là một hocmon được dùng để phòng sẩy thai từ 1940 đến 1971. Con gái của những người mẹ sử dụng DES khi mang thai thỉnh thoảng có gặp carcinôm tuyến tế bào sáng (cực kỳ hiếm gặp ở phụ nữ mà mẹ không dùng DES) và gặp nhiều hơn ở âm đạo so với cổ tử cung. Tuổi trung bình là 19. Nguy cơ lớn nhất ở những người có mẹ sử dụng thuốc này trong 16 tuần đầu mang thai.

Tiền sử gia đình có người bị UTCTC

3. Các dấu hiệu và triệu chứng của UTCTC

Phụ nữ bị tiền ung thư và UTCTC thường không có triệu chứng. Các triệu chứng bắt đầu có khi tiền ung thư chuyển thành ung thư xâm lấn thực sự và phát triển vào mô lân cận. Khi này, các triệu chứng hay gặp nhất là:

       - Xuất huyết âm đạo bất thường.

       - Chảy dịch âm đạo không bình thường.

       - Đau khi quan hệ tình dục

4. Các biện pháp có thể ngăn ngừa UTCTC

Có 2 cách để ngăn chặn ung thư cổ tử cung phát triển: một là phát hiện và điều trị các tiền ung thư trước khi trở thành ung thư thực sự và hai là ngăn chặn ngay từ đầu không để xảy ra các tiền ung thư.

4.1 Phát hiện các tiền UTCTC

  • Làm thử nghiệm Pap: Nguyên tắc của thử nghiệm Pap là kiểm tra sự hiện diện của các tế bào bất thường trong mẫu thử được lấy ra từ vùng chuyển tiếp ở cổ tử cung. Thử nghiệm này đơn giản, dễ thực hiện, rẻ, cho kết quả nhanh nên ngày nay vẫn giữ vai trò quan trọng trong tầm soát UTCTC. Tuy nhiên, làm thử nghiệm Pap chỉ để tầm soát chứ không phải để chẩn đoán và không thể nói chắc chắn là có một ung thư. Khi một kết quả Pap bất thường, còn cần phải làm các thử nghiệm khác để tìm ra một tiền ung thư hay một ung thư thực sự hiện hữu. Các thử nghiệm này bao gồm: soi âm đạo và cổ tử cung (với sinh thiết cổ tử cung), nạo cổ tử cung trong làm phết kính khảo sát dưới kính hiển vi và sinh thiết hình nón. Nếu sinh thiết cho thấy một tiền ung thư, phải tiến hành các bước điều trị để ngăn không cho phát triển thành ung thư thực sự.
  • Làm thử nghiệm HPV DNA: Như đã nói ở trên, yếu tố nguy cơ lớn nhất gây ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV. Có thể tìm các typ HPV có nguy cơ cao nhất bằng cách quan sát các mẫu DNA trong các tế bào cổ tử cung. Ở những phụ nữ trước đó đã được chủng ngừa HPV, vẫn phải tiếp tục tầm soát UTCTC vì không có một vắcxin ngừa HPV nào có thể bảo vệ chống lại tất cả các typ HPV có khả năng gây ra UTCTC 2.

4.2 Các điều cần làm để ngăn ngừa tiền UTCTC

      - Tránh tiếp xúc với HPV.

      -  Sử dụng bao tránh thai.

      -  Không hút thuốc.

      - Chủng vắc-xin ngừa HPV. Hiệu quả nhất là tiêm vắc-xin trước khi bị phơi nhiễm HPV (ví dụ do quan hệ tình dục). Đề phòng được các tiền ung thư và UTCTC, vài loại ung thư khác (như ung thư của âm hộ, âm đạo, hậu môn, miệng…), các mụn cóc của hậu môn và đường sinh dục. Trẻ gái 11 - 12 tuổi thường được tiêm vắc-xin làm 3 lần, cách nhau 6 tháng. Trẻ 9 - 11 tuổi, do thầy thuốc quyết định. Phụ nữ 13 - 18 tuổi chưa tiêm chủng, cần được tiêm ngay các đợt vắc-xin để ngăn chặn nhiễm HPV. 

Mọi phụ nữ nên được tầm soát UTCTC bắt đầu từ 21 tuổi. Dưới 21 tuổi không nên thử. Phụ nữ 21 – 29 tuổi nên làm thử nghiệm Pap 3 năm/lần. Thử nghiệm HPV không nên dùng để tầm soát cho lứa tuổi này, trừ phi có thể làm sau một kết quả Pap bất thường. Bước sang tuổi 30, được ưa thích là kết hợp làm cả hai nghiệm pháp Pap và HPV 5 năm/lần và tiếp tục cho đến 65 tuổi.
Một lựa chọn hợp lý khác cho phụ nữ 30 – 65 tuổi là chỉ làm mỗi thử nghiệm Pap 3 năm/lần.
Ở phụ nữ có nguy cơ cao ung thư cổ tử cung vì suy giảm miễn dịch (ví dụ bị nhiễm HIV, ghép tạng hoặc sử dụng steroid kéo dài) hoặc có mẹ dùng DES khi còn trong bụng mẹ thì cần được tầm soát thường xuyên hơn, theo khuyến cáo của thầy thuốc.
Phụ nữ trên 65 tuổi, được tầm soát đều đặn trong 10 năm trước cho các kết quả bình thường thì nên ngừng tầm soát UTCTC nếu không có một tổn thương tiền ung thư nào đó nghiêm trọng (ví dụ CIN2* hoặc CIN3*) tìm thấy trong 20 năm sau cùng. Phụ nữ từng có CIN2 hoặc CIN3 cần được tiếp tục làm các thử nghiệm trong ít nhất là 20 năm sau khi tìm thấy tổn thương bất thường cho dù vượt quá 65.
*CIN ( tức tân sinh nội biểu mô cổ tử cung) là các biến đổi tiền ung thi khi sinh thiết dưới kính hiển vi, phân ra các cấp 1,2,3 từ nhẹ đến nặng

Bài viết gần đây/mới

KHÔNG CHỦ QUAN VỚI DẤU HIỆU VÀ BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH THỦY ĐẬU
Các biểu hiện lâm sàng của thủy đậu ở trẻ thường phát triển trong vòng 15 ngày sau khi tiếp xúc và thường bao gồm các triệu chứng sốt, mệt mỏi , đau họng, chán ăn, sau đó là phát ban mụn nước toàn thân, thường xảy ra trong vòng 24 giờ.

By BS. CK1. ĐẶNG NGỌC VÂN ANH

5 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI CHÍCH NGỪA HPV PHÒNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) đã đưa ra những khuyến nghị về việc tiêm ngừa vacxin HPV đối với tất cả trẻ em (cả nam lẫn nữ) nên được tiêm vacxin HPV vào khoảng 11-12 tuổi, thậm chí có thể tiêm sớm nhất là lúc 9 tuổi và việc chủng ngừa được khuyến khích cho tất cả mọi người đến 26 tuổi.

ĐAU VAI DO VIÊM GÂN - CHUYỆN THƯỜNG THẤY Ở DÂN VĂN PHÒNG
Với đặc thù công việc là làm việc bên máy tính 8 tiếng/ngày, cùng tư thế ngồi chưa đúng, dân văn phòng dễ gặp tình trạng viêm gân cơ vai. ThS. BS. CKI. Nguyễn Văn Hoàng Tâm - Chuyên khoa Cơ xương khớp tại CarePlus có những chia sẻ hữu ích về chủ đề này.

THỐNG KÊ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NHÂN SỰ DOANH NGHIỆP (QUÝ I/2024)
Trong quý I/2024, CarePlus ghi nhận tỷ lệ nhân sự của các doanh nghiệp khám sức khỏe định kỳ mắc các bệnh lý răng hàm mặt, vấn đề về mắt và rối loạn mỡ máu... ở mức cao (48 - 84%).

Các sản phẩm liên quan

Tầm Soát Ung Thư Cổ Tử Cung
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư cổ tử cung là một trong những loại bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ Việt Nam. Theo đó, mỗi năm Việt Nam lại có khoảng 6.000 phụ nữ phát hiện bệnh và hơn ½ số đó tử vong. Hơn thế nữa, con số phụ nữ mắc bệnh ung thư cổ tử cung đang ngày càng cao do sự ô nhiễm từ môi trường, thức ăn và lối sống thiếu lành mạnh. Tuy nhiên, nếu nhận biết sớm dấu hiệu ung thư cổ tử cung, bệnh có thể chữa khỏi ở giai đoạn đầu. ₫1.600.000

Tầm Soát Các Bệnh Ung Thư Thường Gặp Ở Phụ Nữ
GLOBOCA-VIETNAM 2023: Ở nữ giới có 5 loại ung thư thường gặp gồm: Ung thư vú, phổi, đại trực tràng, dạ dày, gan (Chiếm khoảng 59,4% tổng các loại ung thư nói chung.) ₫4.500.000

{{currentDoctor.Name}}
*{{ errors.first('form-1.Họ tên người đăng ký') }}
*{{ errors.first('form-1.Điện thoại') }}
*{{ errors.first('form-1.Email') }}
Thông tin bệnh nhân:
*{{ errors.first('form-1.Họ tên bệnh nhân') }}